1 Tài khoản sử dụng
– Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh
Kết cấu:
Bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào.
Bên Có: Giá trị ghi sổ chứng khoán kinh doanh khi bán.
Số dư bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh, có 3 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1211 – Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục đích nắm giữ để bán kiếm lời.
– Tài khoản 1212 – Trái phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại trái phiếu nắm giữ để bán kiếm lời.
– Tài khoản 1218 – Chứng khoán và công cụ tài chính khác: Phản ánh tình hình mua, bán các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác theo quy định của pháp luật để kiếm lời, như chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu…
Tài khoản này còn phản ánh cả tình hình mua, bán các loại giấy tờ có giá khác như thương phiếu, hối phiếu để bán kiếm lời.
2.Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
(1). Khi mua chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào chi phí thực tế mua (giá mua cộng (+) chi phí môi giới, giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng…), ghi:
Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh
Có các TK 111, 112, 331
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
(2). Định kỳ thu lãi trái phiếu và các chứng khoán khác:
– Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp tục mua bổ sung trái phiếu, tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử dụng tiền lãi mua ngay trái phiếu), ghi:
Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138….
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này; Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138… (tổng tiền lãi thu được)
Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tư dồn tích
trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
Có TK 515 – (phần tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư).
(3). Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia:
– Trường hợp nhận cổ tức cho giai đoạn sau ngày đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112…
Nợ TK 138 – Phải thu khác (chưa thu được tiền ngay)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Trường hợp nhận cổ tức của giai đoạn trước ngày đầu tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138… (tổng tiền lãi thu được)
Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư).
– Trường hợp nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính, ghi:
Nợ các TK 112, 138
Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh.
(4). Khi chuyển nhượng chứng khoán kinh doanh, căn cứ vào giá bán chứng khoán:
– Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131… (tổng giá thanh toán)
Có TK 121 – (giá vốn bình quân gia quyền)
Có TK 515 – (chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn)
– Trường hợp bị lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá vốn)
Có TK 121 – (giá vốn bình quân gia quyền).
– Các chi phí về bán chứng khoán, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 331…
(5). Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán kinh doanh đã đáo hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
(6). Trường hợp doanh nghiệp nhượng bán chứng khoán kinh doanh dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu, doanh nghiệp phải xác định giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về tại thời điểm trao đổi.
Phần chênh lệch (nếu có) giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi được kế toán là doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu lỗ).
– Trường hợp hoán đổi cổ phiếu có lãi, ghi:
Nợ TK 121 – (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về)
Có TK 121 – (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần chênh lệch giữa
giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về cao hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)
– Trường hợp hoán đổi cổ phiếu bị lỗ, ghi:
Nợ TK 121 – (giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về)
Nợ TK 635 – (phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi)
Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền).
(7). Đánh giá lại số dư các loại chứng khoán thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (như trái phiếu, thương phiếu bằng ngoại tệ…).
– Trường hợp lãi, ghi:
Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (1212,1218)
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
– Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (1212,1218).